Cách cài đặt VestaCP và di chuyển dữ liệu người dùng
Vesta Control Panel là một console open-souce , miễn phí với các chức năng trang web, email, database và DNS. Trong hướng dẫn này, bạn sẽ cài đặt console trên server Ubuntu hoặc CentOS, cập nhật cổng giao diện quản trị mặc định và tìm hiểu cách di chuyển dữ liệu user từ cài đặt hiện có. Lưu ý: Vào ngày 8 tháng 4 năm 2018, một lỗ hổng đã được phát hiện trong VestaCP cho phép những kẻ tấn công xâm phạm hệ thống server và gửi lưu lượng truy cập độc hại nhắm đến đến các server khác. Do đó, DigitalOcean đã vô hiệu hóa port 8083
mặc định port 8083
. Hướng dẫn này sẽ cập nhật cài đặt để sử dụng port 5600
thay thế. Để biết thêm thông tin cập nhật về lỗ hổng này, vui lòng đọc bài đăng Hỏi và Đáp của Cộng đồng .
Yêu cầu
Cần có các tài nguyên sau để hoàn thành hướng dẫn này:
- Server Ubuntu 16.04 hoặc CentOS 7
- Một domain trỏ đến server của bạn. Cách cài đặt tên server với DigitalOcean sẽ chỉ cho bạn cách quản lý domain bằng console DigitalOcean. Ta sẽ sử dụng panel.example.com trong suốt hướng dẫn này
- Hai bản ghi A trỏ ns1.example.com và ns2.example.com đến server của bạn
Cài đặt VestaCP
Đăng nhập vào server của bạn qua SSH. Vì VestaCP xử lý việc tạo account user cá nhân, hướng dẫn này sẽ giả sử bạn đang đăng nhập với quyền user gốc để thực hiện cài đặt ban đầu.
Sau khi đăng nhập, hãy chuyển đến /tmp
tạm thời /tmp
và download lệnh cài đặt :
cd /tmp curl -O https://assets.digitalocean.com/vesta/install-vesta-do.sh
Tập lệnh này là một shell bọc xung quanh lệnh cài đặt VestaCP chính thức. Bạn có thể mở nó trong editor yêu thích của bạn để xem nó làm gì. Nó sử dụng tập lệnh chính thức để cài đặt phần mềm, sau đó cập nhật giao diện quản trị để sử dụng port 5600
.
Làm cho tập lệnh có thể thực thi:
chmod +x install-vesta-do.sh
Cuối cùng, chạy script để cài đặt VestaCP. Bạn có thể chuyển bất kỳ tùy chọn nào được hỗ trợ bởi lệnh cài đặt chính thức mà bạn có thể tìm thấy trên trang cài đặt của VestaCP . Ta sẽ sử dụng --force
chọn --force
, vì nếu không trình cài đặt có thể phàn nàn về group administrator hiện có trên một số máy:
./install-vesta-do.sh --force
Tập lệnh sẽ tương tác đặt một số câu hỏi, sau đó mất khoảng 5–15 phút để hoàn tất quá trình cài đặt. URL cho giao diện quản trị của bạn sẽ được in ra, cùng với thông tin đăng nhập administrator :
OutputCongratulations, you have just successfully installed Vesta Control Panel https://panel.example.com:8083 username: admin password: a-random-password
Lưu ý: các URL ban đầu này sẽ không chính xác, vì chúng sẽ vẫn sử dụng port 8083
. Dòng cuối cùng của kết quả cài đặt phải là
Configuring to use port 5600 as admin port
Cập nhật tất cả các tham chiếu port 8083
thành port 5600
trước khi cố gắng kết nối. Ví dụ: URL mẫu sẽ là https://panel.example.com:5600 . Sau khi cài đặt ban đầu, mọi email tiếp theo cho user của bạn sẽ sử dụng đúng cổng.
VestaCP hiện đã hoạt động trên server của bạn. Nếu bạn đã có bản cài đặt VestaCP, hãy tiếp tục sang bước tiếp theo, tại đây ta sẽ di chuyển dữ liệu user của bạn sang server mới.
Di chuyển dữ liệu user VestaCP giữa các server
VestaCP đi kèm với một số tập lệnh để giúp backup và khôi phục dữ liệu user . Ta sẽ di chuyển tất cả user bằng các tập lệnh này.
Trên server mà bạn đang di chuyển từ đó , hãy sử dụng v-backup-users
để backup tất cả user :
v-backup-users
Lưu ý: Nếu bạn command not found
lỗi command not found
khi chạy chương trình backup , bạn có thể cần cập nhật PATH
của bạn bằng lệnh:
export PATH=$PATH:/usr/local/vesta/bin
Điều này được xử lý tự động nếu bạn đăng xuất và đăng nhập lại sau khi cài đặt VestaCP.
Lệnh sẽ không xuất ra thông tin trạng thái. Bạn có thể kiểm tra các file backup kết quả trong /backup
:
ls /backup
Outputadmin.2018-04-11_13-07-02.tar exampleuser.2018-04-11_13-07-02.tar
Những buổi biểu diễn kết quả trên hai user backup , quản trị và exampleuser. Để chuyển các file này sang server mới của bạn, ta sẽ sử dụng trình scp
. Các bước sau sẽ hoạt động giống nhau cho dù bạn có một hay nhiều file backup .
Nếu bạn đang sử dụng xác thực password trên server mới, cách dễ nhất là chuyển trực tiếp file từ server cũ sang server mới, như sau:
scp /backup/* root@panel.example.com:/backup/
Điều này sẽ không dễ dàng hoạt động nếu bạn sử dụng SSH key thay vì password . Trong trường hợp đó, dễ nhất là tải các file xuống máy local của bạn, sau đó tải chúng lên server mới. Ta sẽ tạo một folder local tạm thời để lưu giữ các file trước. Trên dòng lệnh local của bạn, hãy làm như sau:
mkdir /tmp/vesta-backups scp root@old-server.example.com:/backup/* /tmp/vesta-backups/ scp /tmp/vesta-backups/* root@panel.example.com:/backup/
Bây giờ, với các .tar
backup được tải lên folder /backup
của server mới, hãy đăng nhập lại vào server mới và sử dụng lệnh v-restore-user
để hoàn tất quá trình:
v-restore-user admin admin.2018-04-11_13-07-02.tar
Lưu ý lệnh v-restore-user
cần tên file của .tar
, nhưng không cần đường dẫn đầy đủ đến file . Giả định tên file bạn cung cấp nằm trong folder /backup
.
Lệnh sẽ xuất ra một bản tóm tắt các mục mà nó đã khôi phục. Lặp lại lệnh này cho từng user bạn cần khôi phục, thay thế tên user và tên file .tar
nếu cần. Quá trình di chuyển của bạn đã hoàn tất.
Kết luận
Trong hướng dẫn này, bạn đã cài đặt console VestaCP, cập nhật cổng của giao diện quản trị mặc định của nó và di chuyển dữ liệu user từ cài đặt có sẵn. Để tìm hiểu thêm về cách sử dụng phần mềm VestaCP để cài đặt trang web và email, vui lòng tham khảo bước 3 và 4 của Cách cài đặt VestaCP và Cài đặt trang web trên Ubuntu 14.04 . Bạn cũng có thể tham khảo tài liệu chính thức .
Các tin liên quan